Đỗ trọng là vị dược liệu Đông y quen thuộc dùng trong nhiều bài thuốc quý, có tác dụng tốt cho sức khỏe. Cùng tìm hiểu thêm về loại dược liệu này qua bài viết dưới đây nhé!
1Đỗ trọng là gì?
Đỗ trọng có tên khoa học là Eucommia ulmoides Oliv thuộc họ Đỗ trọng (Eucommiaceae), có tên gọi khác là Mộc miên, Ngọc ti bì, Miên hoa, Hậu đỗ trọng, Xuyên đỗ trọng, là loại cây di thực, có ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Hòa Bình.
Đỗ trọng thuộc cây thân gỗ, cao từ 15 - 20m, vỏ cây có màu xám. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, khi bẻ đôi sẽ có những sợi nhựa trắng mảnh như tơ. Vỏ thân của cây được dùng làm thuốc. Thời điểm thu hái thường vào khoảng mùa hè.
Lá cây mọc cách so le nhau, hình tròn trứng, đuôi lá nhọn, mép lá hình răng cưa, màu xanh. Hoa đơn tính, hoa đực và hoa cái không có bao hoa, hoa đực mọc thành chùm, hoa cái tụ tập 5 - 10 cái ở nách lá. Quả có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có thể dùng làm giống.
Người ta thu hái đỗ trọng bằng cách dùng dao rạch dọc thân cây thành từng miếng để bóc lấy vỏ. Vỏ sau khi thu hái sẽ được xử lý qua nhiều công đoạn như luộc, nén, ủ, phơi khô, cạo sạch và xắt nhỏ để thu được đỗ trọng dạng miếng.
Trong Đông y, đỗ trọng được biết đến với khả năng bổ thận, mạnh gân cốt, thường dùng cho các trường hợp thận hư, đau thắt lưng, liệt dương, rong kinh, đau đầu, chóng mặt do thận hư.
Một số thành phần hóa học có trong đỗ trọng bao gồm Vanillic acid, Sitosterol, Gutta-Percha, Vitamin C, Potassium, Glycoside, Augoside, Threo-guaiacyl, Erythro, N-triacontanol, Nonacosan, Ulmoprenol, Acid betulinic,…
Hoa đỗ trọng (hoa đực) mọc thành chùm
2Đỗ trọng có tác dụng gì?
Theo Y học cổ truyền
Đỗ trọng vị cay, ngọt, tính ôn, không độc, quy vào kinh Can và Thận.
Một số tác dụng của đỗ trọng trong y học cổ truyền như:
- Kiện gân cốt.
- Bổ can hư.
- An thai, làm ấm tử cung.
- Ích tinh khí, cường chí.
- Dương huyết, hạ áp.
Do đó, đỗ trọng thường được dùng trong các bài thuốc chủ trị:
- Chân tay yếu mỏi, đau nhức lưng, phong thấp, bại liệt.
- Động thai ra huyết.
- Di tinh, liệt dương.
- Tăng huyết áp.
- Hay tiểu đêm, tiểu dầm.
- Đau bụng kinh.
Đỗ trọng là vị thuốc quy vào kinh Can và Thận
Theo Y học hiện đại
Đỗ trọng không chỉ là vị thuốc được dùng trong y học cổ truyền mà còn được điều chế dùng trong y học hiện đại.
Một số công dụng của đỗ trọng trong y học hiện đại phải kể đến như:
- Ức chế sự phát triển của vi khuẩn như phế cầu, trực khuẩn mủ xanh, E.coli, tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn tan máu nhóm B.
- Tăng cường hoạt động miễn dịch của cơ thể.
- Chống viêm, giảm đau.
- Giãn cơ trơn mạch máu, từ đó làm hạ huyết áp.
- Lợi tiểu, giãn mạch vành, điều trị cơn đau thắt ngực.
- Hạ huyết áp.
- Chống co giật.
- Nhanh cầm máu, giảm nguy cơ chảy máu kéo dài, điều trị rong kinh, rong huyết.
3Liều dùng đỗ trọng
Liều dùng đỗ trọng thay đổi tùy theo từng mục đích sử dụng và dạng bào chế. Liều khuyến cáo trong khoảng 8 - 12g đỗ trọng/ ngày, tối đa dùng 40g.
Đỗ trọng được dùngở dạng thuốc sắc, ngâm rượu, cao lỏng, ngoài ra cũng có thể chế biến thành những món ăn hấp dẫn đầy dinh dưỡng để bồi bổ sức khỏe.
Liều dùng khuyến cáo là khoảng 8 - 12g đỗ trọng trong ngày
4Một số bài thuốc có sử dụng đỗ trọng
Bài thuốc trị âm tinh suy kiệt, mỏi gối, di tinh, sốt về chiều, đau nhức lưng và ra mồ hôi trộm
Chuẩn bị:
- Rau thai nhi (rau con so, không có bệnh) 1 bộ.
- Câu kỷ tử, ngưu tất và đỗ trọng: mỗi vị 60g.
- Gừng khô 15g.
- Trần bì (nướng), hoàng bá: mỗi vị 40g.
Thực hiện:
- Đem rau thai bỏ gân mang, lấy múi đỏ tươi ngâm với rượu trong 1 đêm, sau đó, nấu nhừ và vắt lấy nước.
- Dùng ngưu tất, đỗ trọng, hoàng bá và câu kỷ nấu thành nước đặc, trộn với rau thai, gừng khô và trần bì tán bột.
- Cuối cùng, bắc lên chảo cô thành cao, pha thêm 25% rượu và bảo quản dùng dần.
- Mỗi ngày dùng 3 lần.
Bài thuốc kết hợp đỗ trọng và mẫu lệ giúp trị chứng ra mồ hôi trộm
Bài thuốc trị phong lạnh làm thương tổn thận, gây đau thắt lưng, đau cột sống do hư
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng 640g.
Thực hiện:
- Xắt nhỏ đỗ trọng, sao với 2 thăng rượu.
- Để ngâm trong 10 ngày.
- Mỗi ngày uống 3 lần.
Bài thuốc chứa đỗ trọng được dùng trị phong lạnh, gây đau thắt lưng, đau cột sống
Bài thuốc trị chứng phụ nữ có thai bị động thai và dọa sảy
Bài thuốc 1:
Chuẩn bị:
- A giao, tục đoạn, tang ký sinh, đương quy, bạch truật (sao), đỗ trọng (sao): mỗi vị 12g.
- Thỏ ty tử 4g.
Thực hiện:
- Đem các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc 2:
Chuẩn bị:
- Sơn dược 20g, đại táo 20 quả, đỗ trọng (sống) 40g.
- Cam thảo 4g.
- Xuyên tục đoạn 12g.
Thực hiện:
- Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc chứa đỗ trọng giúp trị chứng phụ nữ có thai bị động thai và dọa sảy
Bài thuốc trị đau lưng do thận hư
Bài thuốc kết hợp các vị thuốc có công dụng bổ thận.
Trong điều trị thận dương hư:
Chuẩn bị:
- Thục địa 26g.
- Hoài sơn 16g.
- Sơn thù 10g.
- Câu kỷ tử 12g.
- Đương quy 16g.
- Thỏ ty tử 12g.
- Phụ tử 6g.
- Nhục quế 8g.
- Đỗ trọng 12g.
- Lộc giác giao 10g.
Thực hiện:
- Đem các vị thuốc sắc nước uống hoặc dùng mật chế làm hoàn.
Trong điều trị thận âm hư:
- Sinh địa 16g.
- Hoài sơn 12g.
- Sơn thù 12g.
- Thỏ ty tử 12g.
- Câu kỷ tử 16g.
- Ngưu tất 12g.
- Đỗ trọng 12g.
- Cẩu tích 12g.
- Nhục thung dung 12g.
Thực hiện:
- Sắc uống hoặc chế với mật làm hoàn.
Bài thuốc có chứa đỗ trọng giúp trị chứng đau lưng do thận hư
Bài thuốc trị liệt dương, di tinh do thận hư
Chuẩn bị:
- Lộc nhung 80g.
- Đỗ trọng 160g.
- Ngũ vị tử 40g.
- Thục địa 320g.
- Mạch môn đông, sơn dược, sơn thù nhục, thỏ ty tử, ngưu tất, câu kỷ tử: mỗi thứ 160g.
Bài thuốc chứa đỗ trọng dùng để trị liệt dương, di tinh do thận hư
Bài thuốc trị lưng đau do thận hư, tay chân tê mỏi, không có sức
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng, ngưu tất, thỏ ty tử, nhục thung dung, hồ lô ba, bổ cốt chỉ, đương quy, tỳ giải, bạch tật lê, phòng phong: mỗi thứ 2 phần.
- Nhục quế: 1 phần.
- Thận heo: 1 cặp.
- Mật ong.
Thực hiện:
- Tán đều các vị thuốc.
- Nấu chín thận heo, quết nhuyễn và trộn đều với bột.
- Hoàn với mật ong.
- Mỗi lần uống 12g, ngày dùng 2 lần với nước.
Bài thuốc chứa đỗ trọng trị lưng đau do thận hư, tay chân tê mỏi
Bài thuốc trị thắt lưng đau do thận hư kèm phong hàn
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng 12g.
- Đơn sâm 12g.
- Xuyên khung 6g.
- Quế tâm 4g.
- Tế tân 6g.
- Rượu trắng.
Thực hiện:
- Đem các vị thuốc ngâm với rượu trắng.
- Uống hàng ngày.
Bài thuốc chứa đỗ trọng dùng điều trị thắt lưng đau do thận hư kèm phong hàn
Bài thuốc trị huyết áp cao
Bài thuốc 1:
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng (sống), hạ khô thảo: mỗi thứ 80g.
- Đơn bì, thục địa: mỗi thứ 40g.
Thực hiện:
- Đem các nguyên liệu tán bột làm viên. Mỗi lần dùng 12g, uống với nước ngày 2 - 3 lần.
Bài thuốc 2:
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng, tang ký sinh: mỗi thứ 16g.
- Mẫu lệ (sống) 20g.
- Cúc hoa, câu kỷ tử: mỗi thứ 12g.
Thực hiện:
- Đem các nguyên liệu sắc lấy nước uống.
Đỗ trọng được sử dụng trong các bài thuốc trị tăng huyết áp
Bài thuốc trị liệt dương, di tinh
Chuẩn bị:
- Lộc nhung 80g.
- Đỗ trọng 160g.
- Ngũ vị tử 40g.
- Thục địa 230g.
- Mạch môn, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ty tử, Ngưu tất, Câu kỷ tử: mỗi thứ 180g.
Thực hiện:
- Đem các vị thuốc tán bột mịn, trộn với mật làm hoàn.
- Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần với nước muối nhạt.
Đỗ trọng được dùng trong các bài thuốc trị liệt dương, di tinh
Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng 30g.
- Thịt thăn heo.
Thực hiện:
- Đem đỗ trọng nấu với thịt thăn heo trong 30 phút.
- Sau đó vớt bỏ đỗ trọng.
- Ăn phần thịt heo mỗi ngày 2 lần.
- Mỗi liệu trình kéo dài 7 - 10 ngày.
Bài thuốc sử dụng đỗ trọng trong điều trị đau thần kinh tọa
Bài thuốc trị chứng động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
Bài thuốc 1:
Chuẩn bị:
- A giao, tục đoạn, tang ký sinh, đương quy, bạch truật (sao) và đỗ trọng (sao): mỗi vị 12g.
- Thỏ ty tử 4g
Thực hiện:
- Đem các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc 2:
Chuẩn bị:
- Sơn dược 20g.
- Đại táo 20 quả.
- Đỗ trọng (sống) 40g.
- Cam thảo 4g.
- Xuyên tục đoạn 12g.
Thực hiện:
- Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc chứa đỗ trọng được dùng trị chứng động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ
Bài thuốc phòng ngừa sảy thai
Chuẩn bị: Mỗi vị thuốc lấy 10g:
- Ý dĩ (sao).
- Đỗ trọng.
- Tục đoạn.
- Củ gai bánh.
- Ba kích.
- Đương quy.
- Vú bò.
- Cẩu tích.
- Thục địa.
Thực hiện:
- Đem các vị thuốc sắc uống.
Đỗ trọng được dùng trong các bài thuốc phòng ngừa sảy thai, tác dụng an thai
Bài thuốc trị chứng trẻ nhỏ thuộc hư hàn, ốm yếu bẩm sinh, hen suyễn, cam tích, chậm nói, còi xương
Chuẩn bị:
- Trạch tả, mẫu đơn: mỗi vị 3g.
- Đỗ trọng, ngưu tất, phục linh, sơn thù, sơn dược: mỗi vị 4g.
- Nhục quế 0,8g.
- Phụ tử chế 1,2g.
- Ngũ vị 2g.
- Thục địa 8g.
Thực hiện:
- Đem các vị sắc lấy nước uống
Bài thuốc chứa đỗ trọng dùng điều trị cho trẻ nhỏ thuộc hư hàn, ốm yếu bẩm sinh
Bài thuốc trị đau bụng kinh
Bài thuốc 1:
Chuẩn bị:
- Cam thảo 4g.
- Hương phụ, bạch thược, đương quy, phục linh, đỗ trọng, xuyên khung: mỗi vị 8g.
- Tục đoạn, bạch truật, đảng sâm, thục địa: mỗi vị 12g.
Thực hiện:
- Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống.
Bài thuốc 2:
Chuẩn bị:
- Đỗ trọng, ngải cứu, a giao, đương quy, xuyên khung: mỗi vị 8g.
- Phá cố chỉ, hoàng kỳ, bạch truật, thục địa, hoài sơn: mỗi vị 12g.
- Đảng sâm 16g.
Thực hiện:
- Đem các vị sắc lấy nước uống.
Đỗ trọng được dùng trong bài thuốc điều trị đau bụng kinh
5Lưu ý khi sử dụng đỗ trọng
Một số lưu ý khi sử dụng đỗ trọng:
- Thận trọng khi dùng cho người có âm hư hỏa vượng hoặc không có bệnh can thận hư.
- Tác dụng hạ huyết áp trên lâm sàng không rõ rệt, do đó không nên dùng đỗ trọng đơn độc và tránh phụ thuộc vào các bài thuốc từ dược liệu này.
- Không dùng cùng với xà thoái và huyền sâm.
- Nên chọn mua đỗ trọng cũng như các vị thuốc khác tại các cơ sở kinh doanh uy tín.
- Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo dùng đúng cách và liều lượng giúp đạt hiệu quả tối đa.
Không dùng đỗ trọng cùng với huyền sâm và xà thoái
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm nhiều thông tin hơn về công dụng cũng như cách dùng đỗ trọng. Bạn nên cân nhắc tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế trước khi muốn sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hãy chia sẻ thông tin trên đến mọi người xung quanh bạn nhé!